Ngày 12/08/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam. Thông tư 15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011. Các quy định cụ thể của Thông tư 15 như sau:
Cá
nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu
mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây
phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
- 5.000
USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
- 15.000.000
VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
Trường
hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000
USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại
tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây
gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ
tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền
mặt vào tài khoản thanh toán.
Mức
ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa
khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang
theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng
Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và
các loại giấy tờ có giá khác.
Trường
hợp vi phạm, tuỳ vào mức độ vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc
thậm chí bị xử lý hình sự.
Theo
Điều 10 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, trong trường hợp không khai hoặc khai sai
so với quy định mà giá trị của số tiền vi phạm nhỏ hơn 10.000.000 đồng Việt
Nam, người vi phạm sẽ không bị xử phạt hành chính nhưng buộc phải lập lại tờ
khai hải quan. Trường hợp số tiền vi phạm lớn hơn 10.000.000 đồng Việt Nam, người vi phạm sẽ bị xử phạt
như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
Tang
vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện.
Trong
trường hợp giá trị của số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên và
là tội phạm, thì tuỳ vào tính chất của tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với tội danh Buôn lậu (Điều 153 Bộ luật Hình sự), hoặc tội
vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 154 Bộ luật Hình sự).
Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù.
Thông tin tham khảo: